TẦN GIAO (rễ)
Radix
Gentianae
Rễ
đã được phơi hay sấy khô của một số
loài Tần giao: Tần giao (Gentiana
macrophylla Pall., Gentiana straminea Maxim., Gentiana dahurica Fisch.), họ Long
đởm (Gentianaceae).
Mô tả
Gentiana
macrophylla:
Rễ hình trụ, trên to, dưới nhỏ, xoắn
vặn, dài 10 - 30 cm, đường kính 1 - 3 cm. Mặt ngoài
màu vàng nâu hoặc màu vàng sáng, có nếp nhăn theo chiều
dọc hoặc vặn. Đầu rễ còn sót lại
mẩu gốc thân. Chất cứng, giòn, dễ bị bẻ
gẫy. Mặt gẫy mềm: Phần vỏ có màu vàng
hoặc vàng nâu, phần gỗ màu vàng. Mùi đặc
biệt, vị đắng, hơi chát.
Gentiana
straminea:
Rễ hơi hình nón, thường do mấy rễ nhỏ
tụ lại, đường kính tới 7 cm. Mặt ngoài
màu nâu, thô, có vết nứt với lỗ vân dạng
mạng lưới. Chất giòn, dễ bẻ gẫy,
mặt bẻ gẫy thô.
Gentiana
dahurica:
Rễ hơi hình nón hoặc trụ, dài 8 - 15 cm,
đường kính 0,2 - 1 cm. Mặt ngoài có màu vàng nâu.
Rễ chính thường là một rễ, đầu rễ
còn sót lại gốc thân có cành lá dạng sợi. Phần
dưới của rễ thường phân nhánh. Mặt
gẫy có màu trắng vàng.
Định
tính
A.
Lấy 2 g bột dược liệu thô, thêm 30 ml hỗn
hợp cloroform - methanol - amoniac (75:
25:5), ngâm 2 giờ, lọc. Cô dịch lọc trên cách
thuỷ còn khoảng 1 ml, thêm 2 ml dung
dịch acid hydrocloric 1M và tiếp tục bốc hơi cloroform,
để nguội, lọc. Cho dịch lọc vào 2 ống
nghiệm:
Ống
1, thêm vài giọt thuốc
thử Mayer (TT), xuất hiện tủa màu trắng vàng
nhạt.
Ống
2, thêm vài giọt thuốc
thử Dragendorff (TT), xuất hiện tủa màu
đỏ nâu.
B.
Mặt cắt ngang của dược liệu quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại (365 nm) có huỳnh quang màu
trắng vàng hoặc vàng kim.
Độ
ẩm
Không
quá 12% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Tạp
chất (Phụ
lục 12.11)
Hạt
và cuống quả còn sót lại: Không quá 3%.
Tạp
chất khác: Không quá 0,5%.
Chất chiết được trong
dược liệu
Không
dưới 24,0%, tính theo dược liệu khô kiệt
(Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo
phương pháp chiết nóng. Dùng ethanol 50% (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Thu
hoạch vào mùa xuân hoặc mùa thu, đào lấy rễ,
rửa sạch.
Gentiana
macrophylla, Gentiana straminea: Phơi mềm dược
liệu, xếp đống cho ra mồ hôi và đến khi
mặt ngoài có màu vàng đỏ hoặc vàng xám, lấy ra dàn
mỏng phơi khô, hoặc không để đổ mồ
hôi mà phơi khô ngay.
Gentiana
dahurica:
Gọt bỏ vỏ đen lúc còn tươi, phơi khô.
Bào chế
Lấy
dược liệu, bỏ tạp chất, rửa sạch
ủ mềm, thái lát dày, phơi khô.
Bảo quản
Để
nơi khô.
Tính vị
qui kinh
Khổ,
bình. Vào các kinh vị, đại tràng, can, đởm.
Công năng,
chủ trị
Trừ
phong thấp, thanh thấp nhiệt, ngừng tê đau.
Chủ trị: Phong thấp đau khớp, gân mạch co
rút, khớp đau bứt rứt, chân tay co quắp, sốt
vào buổi chiều. Trẻ em cam tích phát sốt.
Cách dùng
liều lượng
Ngày
dùng 6 – 9 g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
Thường
phối hợp với các loại thuốc khác.